Đối tượng nào khấu trừ 20% thuế thu nhập cá nhân? Cách tính số thuế bị khấu trừ?
04/09/2021
Đăng bởi: Hà Thu
Khấu trừ thuế là việc của cá nhân cũng như tổ chức trả thu nhập tính trừ số thuế phải nộp trước khi trả cho người lao động. Vậy đối tượng nào khấu trừ 20% thuế TNCN?
Cách tính số thuế bị khấu trừ ra sao? Bài viết dưới đây, chuyên trang sẽ hướng dẫn khấu trừ 20% thuế TNCN, cùng tìm hiểu nhé bạn!
Đối tượng nào khấu trừ 20% thuế thu nhập cá nhân?
Theo điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cụ thể như sau: Trước khi trả thu nhập, cá nhân và tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN.
Đối tượng khấu trừ 20% thuế thu TNCN là cá nhân không cư trú
Như vậy, dễ nhận thấy cá nhân không cư trú chính là đối tượng bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 20%.
Hướng dẫn tính số thuế bị khấu trừ
Dưới đây, chuyên trang sẽ hướng dẫn khấu trừ 20% thuế TNCN, để hiểu rõ hơn bạn hãy tìm hiểu thôi nào:
Thu nhập từ khoản tiền công, tiền lương
Dựa vào khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN với thu nhập từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền công nhân, tiền lương thuế suất là 20%.
Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú xác định bằng tổng tiền công, tiền thù lao, tiền lương, khoản thu nhập khác mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Bao gồm:
- Tiền công, tiền lương và những khoản có tính chất tiền công, tiền lương dưới hình thức không bằng tiền hoặc bằng tiền.
- Khoản trợ cấp, phụ cấp.
- Tiền thù lao nhận dưới hình thức như sau:
+ Tiền hoa hồng môi giới, đại lý bán hàng hóa,.
+ Tiền tham dự đề tài nghiên cứu kỹ thuật, khoa học.
+ Tiền tham dự đề án, dự án.
+ Tiền nhuận bút theo quy định pháp luật về chế độ nhuận bút.
+ Tiền tham dự hoạt động giảng dạy.
+ Tiền tham dự biểu diễn thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
+ Tiền dịch vụ quảng cáo và tiền thù lao, dịch vụ khác.
- Tiền nhận từ việc tham gia hội đồng quản trị doanh nghiệp, hội đồng quản lý, ban kiểm soát doanh nghiệp…
- Khoản lợi ích không bằng tiền hoặc bằng tiền ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao đồng trả mà người nộp thuế hưởng dưới mọi hình thức.
- Khoản thưởng không bằng tiền hoặc bằng tiền dưới mọi hình thức, bao gồm cả thưởng bằng chứng khoán.
Thời điểm thu nhập chịu thuế
Thời điểm thu nhập chịu thuế với thu nhập từ tiền công, tiền lương chính là thời điểm cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho người nộp thuế.
Thời điểm thu nhập chịu thuế là khi cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho người nộp thuế
Riêng với thời điểm xác định thu nhập chịu thuế những khoản phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm và công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện tiền trả bảo hiểm.
Cách tính
Trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc ở Việt Nam cũng như nước ngoài tuy nhiên không tách riêng phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam được tính theo công thức như sau:
- Nếu cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh |
= |
Số ngày làm việc tại Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền công, tiền lương toàn cầu(trước thuế) |
+ |
Các thu nhập chịu thuế khác(tính trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động Việt Nam.
- Nếu cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh |
= |
Số ngày có mặt tại Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền công, tiền lương toàn cầu(trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác(tính trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Theo Luatvietnam.vn
4.9/5 (90 votes)